[en] Ban swine is raised by households of ethnic minorities, especially Muong, in the remote
communes of Hoa Binh province. This breed has several advantages such as good resistance to
diseases, good quality of meat. This research was conducted from July 2007 to June 2008 to
determine characteristics, distribution, reproductive performance of this swine breed through by
the conventional method of survey such as recording body weight data and measuring the length and chest size on weekly and monthly bases. Ban swine has a black color of coat with white feet and belly. Their hairs are long and hard. They have small and erected ears, small face, long mouth, and weak back. The age at first farrowing was 13 months. The reproductive performance was low with a litter size of 5.58 for the first litter and 9.06 for the fourth (P<0.05). The average birth weight was 0.43 kg, weaning weight at 86.33 days of age was 5.05 kg. The farrowing interval was very long (241 days) with 40.46 days from weaning to re-breeding The average monthly gain was 1.49 kg for the suckling period. Feed Converson Ratio (FCR) up to weaning was very high (19 kg concentrate and 57.4 kg of forage/kg live weight).
Phân bố, đặc điểm và năng suất sinh sản của lợn Bản nuôi tại Hòa Bình
Alternative titles :
[fr] Distribution, caractéristiques, productivité de reproduction de porc local de l’ethnique de Muong à Hoa Binh
Publication date :
15 February 2009
Journal title :
Journal of Science and Development
ISSN :
1859-0004
Publisher :
Université Agronomique de Hanoi, Hanoi, Vietnam
Volume :
7
Issue :
2
Pages :
180-185
Peer reviewed :
Peer reviewed
Name of the research project :
les races procines locales
Funders :
Ministère de l'éducation et de la formation du Vietnam
Commentary :
Lợn Bản được nuôi phổ biến trong các hộ đồng bào dân tộc thiểu số, đa phần là dân tộc Mường
tại các xã vùng cao tỉnh Hoà Bình với ưu điểm là có sức đề kháng cao với dịch bệnh, chất lượng thịt
thơm ngon. Nghiên cứu này được thực hiện từ tháng 7/2007 tới tháng 6/2008 nhằm xác định đặc
điểm, sự phân bố, năng suất sinh sản của giống lợn này thông qua phương pháp thu thập các thông
tin về đặc điểm con giống, theo dõi khả năng sinh sản theo phương pháp nghiên cứu thường quy, ghi
chép số liệu hàng tuần, hàng tháng bằng cân khối lượng và đo các chiều đo. Lợn có đặc điểm đặc
trưng là lông đen, dài, cứng, da đen tuyền, 4 bàn chân và bụng có thể trắng. Tai nhỏ, dựng đứng,
chân nhỏ đi móng, mặt nhỏ, mõm dài, lưng hơi võng hoặc thẳng, mình dài. Tuổi đẻ lứa đầu là 13
tháng tuổi. Các chỉ tiêu năng suất sinh sản của giống thấp, số con đẻ ra trung bình chỉ 5,58 con/ổ ở
lứa 1, cao nhất là 9,06 con/ổ ở lứa 4 (P<0,05). Khối lượng sơ sinh trung bình chỉ 0,43 kg/con, khối
lượng lúc cai sữa ở 86,33 ngày tuổi là 5,05 kg/con. Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ dài, tới 241 ngày và
thời gian phối giống trở lại tới 40,46 ngày. Tăng khối lượng của lợn con từ sơ sinh tới cai sữa chỉ đạt
1,49 kg/tháng. Tiêu tốn thức ăn để sản xuất ra 1 kg lợn con cai sữa rất cao (19 kg thức ăn tinh và 57,4
kg thức ăn thô xanh).